Thực đơn
Luận_tội_tại_Hoa_Kỳ Lịch sửKhi soạn thảo Điều khoản II, Đoạn bốn, Hiến pháp Hoa Kỳ, George Mason muốn chọn việc luận tội dành riêng cho "hành chính sai trái" hơn nhưng James Madison, người muốn chọn việc luận tội chỉ dành riêng cho hành vi phạm tội, lại là người đặc trách vấn đề.[3] Vì thế, những vụ luận tội có thể chỉ được thực hiện đối với tội "phản quốc, hối lộ và tội nặng nhẹ khác." Tuy nhiên, một số học giả như Kevin Gutzman lại tranh cãi quan điểm này và cho rằng thuật từ tiếng Anh "high crimes and misdemeanors" (tội nặng nhẹ) là chủ ý mang một ý nghĩa rộng nhiều hơn nữa.
Theo truyền thống Quốc hội Hoa Kỳ xem việc luận tội như là một quyền lực chỉ sử dụng cho các vụ việc nghiêm trọng; Hạ viện Hoa Kỳ thực sự khởi sự thủ tục luận tội chỉ có 62 lần kể từ năm 1789. Có hai vụ không đi đến giai đoạn xét xử vì các cá nhân đáng ra bị luận tội đã rời nhiệm sở.
Đã có 19 viên chức liên bang thực sự bị luận tội. Trong số này có 15 vị thẩm phán liên bang: 12 người là thẩm phán tòa án khu vực, hai người là thẩm phán tòa phúc thẩm (một trong số này cũng là thẩm phán của tòa thương mại Hoa Kỳ), và một người là thẩm phán Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ. Trong số 4 người khác là hai vị Tổng thống Hoa Kỳ, một vị bộ trưởng và một vị thượng nghị sĩ. Trong số 18 viên chức bị luận tội có bảy người bị kết án. Một người, cựu quan tòa Alcee Hastings, được bầu vào Hạ viện Hoa Kỳ sau khi bị truất phế khỏi chức vụ.
Vụ luận tội Thượng nghị sĩ William Blount của Tennessee năm 1797 bị bế tắc vì lý do Thượng viện Hoa Kỳ thiếu thẩm quyền đối với ông. Vì trong một hành động riêng biệt không có liên quan đến tiến trình luận tội ông, Thượng viện Hoa Kỳ đã đuổi ông ra khỏi Thượng viện và vì vậy Thượng viện Hoa Kỳ có thể đã không còn thẩm quyền đối với ông nữa khi ông không còn là thượng nghị sĩ hay vì lý do các thượng nghị sĩ không phải là các viên chức dân sự của chính phủ liên bang nên không phải chịu sự luận tội. Không có thành viên quốc hội nào khác từng bị luận tội mặc dù Hiến pháp cũng cho phép cả hai viện Quốc hội trục xuất thành viên của mình. Việc này đôi khi có xảy ra ở cả hai viện. Trục xuất, không như luận tội, không ngăn cản một cá nhân giữ 1 chức vụ mới trong tương lai.
Ngày 24 tháng 2 năm 1868, Tổng thống thứ 17 Andrew Johnson trở thành tổng thống đầu tiên trong lịch sử bị luận tội của Hoa Kỳ. Tuy nhiên, 3 tháng sau, ông đã được Thượng viện tha bổng.
Ngày 9 tháng 8 năm 1974, Tổng thống thứ 37 Richard Nixon từ chức khi biết chắc chắn rằng mình sắp bị luận tội khi Ủy ban Tư pháp Hạ viện Hoa Kỳ đã chấp thuận việc luận tội ông trước đó.
Ngày 19 tháng 12 năm 1998, Tổng thống thứ 42 Bill Clinton bị Hạ viện bỏ phiếu luận tội do khai man và ngăn cản công lý. Tuy nhiên, ngày 12 tháng 2 năm 1999, ông được tha bổng bởi Thượng viện.
Ngày 18 tháng 12 năm 2019, Tổng thống thứ 45 Donald Trump bị Hạ viện bỏ phiếu luận tội do lạm quyền và cản trở Quốc hội. Tuy nhiên, ngày 5 tháng 2 năm 2020, ông được tha bổng bởi Thượng viện.
# | Ngày luận tội | Bị cáo | Chức vụ | Kết quả |
---|---|---|---|---|
1 | 7 tháng 7 năm 1797[4] | William Blount | Thượng nghị sĩ Hoa Kỳ (tiểu bang Tennessee) | Vụ xử bị bãi bỏ ngày 14 tháng 1 năm 1799[5] |
2 | 2 tháng 3 năm 1803[4][6] | John Pickering | Quan tòa (Tòa án Hoa Kỳ đặc trách khu vực New Hampshire) | Bị tước chức vụ ngày 12 tháng 3 năm 1804[5][6] |
3 | 12 tháng 3 năm 1804[4][6] | Samuel Chase | Thẩm phán (Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ) | Tha bổng ngày 1 tháng 3 năm 1805[5][6] |
4 | 24 tháng 4 năm 1830[4][6] | James H. Peck | Quan tòa (Tòa án Hoa Kỳ đặc trách khu vực Missouri) | Tha bổng ngày 31 tháng 1 năm 1831[5][6] |
5 | 6 tháng 5 năm 1862[4][6] | West Hughes Humphreys | Quan tòa (Tòa án Hoa Kỳ đặc trách khu vực miền Đông, miền Trung và miền Tây Tennessee) | Bị tước chức vụ và cấm giữ chức vụ tương lai vào ngày 26 tháng 6 năm 1862[4][5][6] |
6 | 24 tháng 2 năm 1868[4] | Andrew Johnson | Tổng thống Hoa Kỳ | Tha bổng ngày 26 tháng 5 năm 1868[5] |
7 | 28 tháng 2 năm 1873[6][7] | Mark W. Delahay | Quan tòa (Tòa án Hoa Kỳ đặc trách khu vực Kansas) | Từ chức ngày 12 tháng 12 năm 1873[6][7] |
8 | 2 tháng 3 năm 1876[4] | William W. Belknap | Bộ trưởng Chiến tranh Hoa Kỳ | Tha bổng sau khi ông từ chức ngày 1 tháng 8 năm 1876.[5] |
9 | 13 tháng 12 năm 1904[4][6] | Charles Swayne | Quan tòa (Tòa án Hoa Kỳ đặc trách khu vực miền bắc Florida) | Tha bổng ngày 27 tháng 2 năm 1905[5][6] |
10 | 11 tháng 7 năm 1912[4][6] | Robert W. Archbald | Thẩm phán (Tòa án Thương mại Hoa Kỳ) Quan tòa (Tòa án phúc thẩm) | Bị tước chức vụ và cấm giữ chức vụ tương lai vào ngày 13 tháng 1 năm 1913[4][5][6] |
11 | 1 tháng 4 năm 1926[4][6] | George W. English | Quan tòa (Tòa án Hoa Kỳ đặc trách khu vực miền đông Illinois) | Từ chức ngày 4 tháng 11 năm 1926,[4][5] vụ xét xử bị hủy bỏ ngày 13 tháng 12 năm 1926[4][6] |
12 | 24 tháng 2 năm 1933[4][6] | Harold Louderback | Quan tòa (Tòa án Hoa Kỳ đặc trách khu vực miền bắc California) | Tha bổng ngày 24 tháng 5 năm 1933[5][6] |
13 | 2 tháng 3 năm 1936[4][6] | Halsted L. Ritter | Quan tòa (Tòa án Hoa Kỳ đặc trách khu vực miền nam Florida) | Bị tước chức vụ vào ngày 17 tháng 4 năm 1936[5][6] |
14 | 22 tháng 7 năm 1986[4][6] | Harry E. Claiborne | Quan tòa (Tòa án Hoa Kỳ đặc trách khu vực Nevada) | Bị tước chức vụ vào ngày 9 tháng 10 năm 1986[5][6] |
15 | 3 tháng 8 năm 1988[4][6] | Alcee Hastings | Quan tòa (Tòa án Hoa Kỳ đặc trách khu vực miền nam Florida) | Bị tước chức vụ vào ngày 20 tháng 10 năm 1989[5][6] |
16 | 10 tháng 5 năm 1989[4][6] | Walter Nixon | Quan tòa trưởng (Tòa án Hoa Kỳ đặc trách khu vực miền nam Mississippi) | Bị tước chức vụ vào ngày 3 tháng 11 năm 1989[5][6] |
17 | 19 tháng 12 năm 1998[4] | Bill Clinton | Tổng thống Hoa Kỳ | Tha bổng ngày 12 tháng 2 năm 1999[5] |
18 | 19 tháng 6 năm 2009[6][8] | Samuel B. Kent | Quan tòa (Tòa án Hoa Kỳ đặc trách khu vực miền nam Texas) | Từ chức ngày 30 tháng 6 năm 2009[6][9], được tha bổng ngày 22 tháng 7 năm 2009[5][6][10] |
19 | 11 tháng 3 năm 2010[6][11] | Thomas Porteous | Quan tòa (Tòa án Hoa Kỳ đặc trách khu vực miền đông Louisiana) | Bị tước chức vụ vào ngày 8 tháng 12 năm 2010 |
20 | 18 tháng 12 năm 2019 | Donald Trump | Tổng thống Hoa Kỳ | Tha bổng ngày 5 tháng 2 năm 2020 |
Thực đơn
Luận_tội_tại_Hoa_Kỳ Lịch sửLiên quan
Luận tội Donald Trump lần thứ hai Luận tội Luận tạng Luận tội tại Hoa Kỳ Luận thuyết trung tâm Luận ngữ Luận cứ Luận lý Hoare Luận điểm Siri Luận vănTài liệu tham khảo
WikiPedia: Luận_tội_tại_Hoa_Kỳ http://newsblogs.chicagotribune.com/clout_st/2009/... http://www.chron.com/disp/story.mpl/front/6488310.... http://abcnews.go.com/Politics/wireStory?id=814773... http://ap.grolier.com/article?assetid=0146580-0 http://www.nola.com/crime/index.ssf/2010/03/judge_... http://www.nytimes.com/2004/06/21/nyregion/21CND-R... http://www.scribd.com/doc/4086334/McFaddens-Attemp... http://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id... http://www.theeagle.com/texas/White-House-accepts-... http://www.time.com/time/magazine/article/0,9171,7...